25/10/19

Bạn có muốn khỏe mạnh và tăng tuổi thọ hơn 10 năm?


Dù cho bạn đang ở độ tuổi nào, tôi tin rằng chúng ta có thể bắt đầu chọn lựa những lối sống khỏe mạnh đúng đắn càng sớm càng tốt.

Trong một nghiên cứu đa trung tâm trên 100 000 người, các nghiên cứu sinh trường Đại học Harvard đã xác định được 5 yếu tố giúp kéo dài tuổi thọ của chúng ta thêm 10 năm.

Vậy 5 yếu tố đó là gì?

Họ gọi đó là các yếu tố lối sống giúp giảm những vấn đề về sức khỏe.
Đúng như dự đoán của tôi: Một chế độ ăn lành mạnh với nhiều rau quả và trái cây là một trong những yếu tố đó.

4 yếu tố còn lại là:

• Không hút thuốc lá (tính luôn cả việc tránh hút thuốc lá thụ động)
• Giảm uống rượu (tối đa 2 đơn vị rượu mỗi ngày đối với nữ, 3 đơn vị đối với nam)
• Có cân nặng khỏe mạnh BMI bình thường (BMI từ 18.5 đến 24.9)
• Năng hoạt động thể lực (tối thiểu 3,5 giờ tập thể dục với cường độ từ trung bình đến nặng mỗi tuần).

Kết quả nghiên cứu cho thấy

Thật ấn tượng khi thấy những người có đầy đủ 5 yếu tố kể trên có tuổi thọ dài hơn rất nhiều so với những người không có yếu tố nào (trung bình dài hơn 14 tuổi đối với nữ và 12 tuổi đối với nam).

Xin nhắc lại đây là một nghiên cứu lớn với sự tham gia của hơn 100 000 người và thời gian theo dõi cũng rất dài, lên đến 36 năm. Mặc dù các dữ liệu cho thấy mối liên quan giữa 5 yếu tố nêu trên và tuổi thọ khá là rõ ràng, nhưng chúng ta cần phải đào sâu thêm một chút về vấn đề tập thể dục.

Rõ ràng với thời lượng tập thể dục tối thiểu từ 3,5 thể dục với cường độ từ trung bình đến nặng mỗi tuần (tương đương với khoảng 30 phút tập mỗi ngày) thực sự sẽ là điểm khởi đầu tốt. Nhưng đối với các vận động viên thì họ sẽ tập luyện hàng giờ từ 4 - 8 giờ, hoặc có khi có nhiều hơn nữa thì sao?
Tập nhiều quá thì có làm giảm những lợi ích về sức khỏe không? Hay nó có khiến làm ngắn tuổi thọ của vận động viên hay không?

Chúng ta sẽ thảo luận chuyên sâu về vấn đề này trong một bài khác.

Xem bài viết...
22/10/19

Thức uống protein có giúp hồi phục cơ bắp không?



Một nghiên cứu mới thấy protein lắc có thể không giúp hồi phục cơ bắp nhiều sau khi luyện tập thể thao. Những người tham gia nghiên cứu đã sử dụng protein lắc sau tập luyện, sau đó trả lời các câu hỏi về sự đau nhức và sự giảm sức mạnh và chức năng cơ bắp. Nghiên cứu này rất nhỏ và các chuyên gia cho rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn để khẳng định điều này.

Nếu bạn thường sử dụng protein lắc sau một buổi tập tạ nặng tại phòng tập thể dục, điều này có thể không tốt như bạn nghĩ.

Thật vậy, những người tập tạ hay thậm chí những người tập gym hàng ngày đã được nói rằng, chìa khóa để sửa chữa cơ bắp hiệu quả sau buổi tập nặng là uống protein lắc.

Nhưng một nghiên cứu mới từ trường Đại học Lincoln của Anh đã cho thấy protein lắc không hiệu quả trong việc xây dựng lại cơ bắp cũng như tăng cường sự hồi phục so với đồ uống có hàm lượng carbonhydrate cao, như các loại nước uống thể thao.

Các nhà nghiên cứu Anh nói rằng cả thức uống protein whey và sữa lắc đều không tăng cường sự phục hồi cơ bắp hay giảm đau nhức so với đồ uống chỉ có carbonhydrate.

Sự bác bỏ này là một thách thức lớn về kiến thức thể thao, vì vậy điều quan trọng là phải xem xét các chi tiết cụ thể của nghiên cứu.

Những thức uống phục hồi sau luyện tập tốt nhất là gì?


Nghiên cứu này được công bố trên “Tạp chí Động học con người”, các nhà nghiên cứu đã tuyển dụng 30 nam giới trong độ tuổi từ 20 – 30. Tất cả những người tham gia đều đã có ít nhất một năm kinh nghiệm về tập luyện kháng lực trước khi tham gia nghiên cứu.

30 người tham gia được chia làm 3 nhóm. Mỗi nhóm được chỉ định tiêu thụ một loại thức uống: Protein Whey thủy phân, thức uống sữa hoặc thức uống chứa carbonhydrate có hương vị sau các buổi tập luyện kháng lực theo chỉ định.

Sau khi tập luyện, những người tham gia đã được kiểm tra lại và được yêu cầu đánh giá mức độ đau nhức cơ bắp của họ theo thang điểm từ 0 (không có đau nhức cơ bắp) đến 200 (quá đau không thể chịu nổi). Các nhà nghiên cứu cũng yêu cầu những người tham gia hoàn thành một loạt các đánh giá về sức mạnh, như ném quả bóng y tế trong khi ngồi và nhảy cao nhất có thể từ vị trí ngồi xổm.

Khi bắt đầu nghiên cứu, tất cả những người tham gia đánh giá mức đau nhức cơ bắp của họ trong khoảng từ 19 đến 26, hoặc thấp hơn. Sau đó họ được đánh giá lại sau 24 – 48 giờ sau buổi tập tạ. Tất cả những người tham gia đều đánh giá mức độ đau nhức của họ trên 90, chỉ số khá cao.

Hơn nữa, trong các đánh giá thể chất, những người tham gia cho thấy sự suy giảm sức mạnh và chức năng của cơ bắp.

Tuy nhiên, không có sự khác biệt về điểm số đáp ứng phục hồi và đau nhức giữa 3 nhóm khác nhau. Điều đó có nghĩa, các tác giả của nghiên cứu đã kết luận rằng không có lợi ích nào trong việc tiêu thụ protein lắc, thức uống sữa, hay thức uống carbonhydrate với mục đích phục hồi cơ bắp.

“Trong khi các loại protein và carbonhydrate rất cần thiết cho sự sửa chữa hiệu quả cho các sợi cơ sau buổi tập luyện sức mạnh cường độ cao, các nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, các dạng protein sử dụng ngay sau khi tập luyện không ảnh hưởng mạnh đến đáp ứng hồi phục hoặc giảm đau cơ”, tác giả chính – Thomas Gee, tiến sĩ, chủ trì chương trình sức mạnh và điều kiện trong thể thao tại Đại học Lincoln, đã cho biết trong một tuyên bố.  “Chúng tôi muốn đưa ra giả thuyết rằng thực hành dinh dưỡng cân bằng tốt hàng ngày sẽ có ảnh hưởng đến sự hồi phục cơ bắp từ lúc khởi phát đau nhức đến khi đau nhức nhiều hơn”.

Những lỗ hổng trong nghiên cứu

Những kết quả này đáng ngạc nhiên, chính xác là bởi vì nó đã bác bỏ những giá trị trí tuệ trong nhiều thập kỷ. Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, protein có thể làm giảm đau nhức, tăng tốc độ phục hồi và sửa chữa các cơ bị rách trong quá trình tập tạ. Thêm vào đó, một đánh giá của gần 50 nghiên cứu cho thấy bổ sung protein giúp tăng cường đáng kể sức mạnh và kích thước cơ bắp trong quá trình tập luyện kháng lực.

Do đó, điều quan trọng là chỉ ra một vài vấn đề với nghiên cứu này để bạn có thể cân nhắc có nên sử dụng thức uống protein lắc sau luyện tập hay không.

Đầu tiên, quy mô nghiên cứu khá nhỏ - chỉ có 30 người tham gia. Nhiều nghiên cứu được báo cáo trong lĩnh vực này cũng có quy mô như vậy. Do vậy, hãy cẩn thận với những nghiên cứu này và luôn luôn cần những nghiên cứu mở rộng hơn để xác minh kết quả.

Thứ hai, mặc dù sử dụng ba loại thức uống khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu đã không kiểm soát. Nói cách khác, họ đã không có một nhóm chỉ tiêu thụ nước. Nếu có điều này, họ đã có thể xác định xem các loại thức uống giàu chất dinh dưỡng có giá trị gì trong quá trình phục hồi hay không.
Melissa Morris, EdD, một giáo sư về bệnh thần kinh chức năng tại Đại học Tampa cho biết: “Sự phục hồi và sửa chữa cơ bắp không chỉ là ở protein. Bạn cũng phải xem xét loại hình tập luyện, nghỉ ngơi, bù nước và một chế độ dinh dưỡng tổng thể, điều này phức tạp hơn là chỉ tìm ra mối liên hệ giữa protein và sự sửa chữa và phục hồi cơ bắp.”

Thực tế, sự sửa chữa và xây dựng cơ bắp đòi hỏi cả protein và các loại carbonhydrate. Protein giúp phục hồi cơ bắp và xây dựng sức mạnh, carbonhydrate làm mới các mức glycogen. Glycogen là một chất lưu trữ trong cơ bắp và được cơ thể sử dụng làm năng lượng.

Trong quá trình phục hồi ngắn hạn, từ 24 – 48 giờ sau khi tập luyện, có thể hỗn hợp các chất dinh dưỡng không quan trọng nhiều. Nhưng về lâu dài, các loại protein chất lượng cao và carbonhydrate có thể vượt trội hơn so với việc chỉ cung cấp carbonhydrate hay protein. Cần có thêm nghiên cứu để xác nhận điều này.

“Trong 15 năm kinh nghiệm huấn luyện của tôi, điều dường như quan trọng nhất đối với hầu hết các vận động viên hay đối với người bình thường, chính là tổng lượng và chất lượng protein ăn vào hàng ngày, thay vì thời điểm cụ thể sử dụng protein.” – Wong, CEO, chuyên gia dinh dưỡng thể thao và cũng là người sáng lập Genesis Gym cho biết.

Điểm mấu chốt

Có lẽ nghiên cứu này chỉ ra rằng, protein và carbonhydrate phân lập không là giải pháp. Những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này có thể được hưởng lợi từ việc so sánh các loại thức uống có sự kết hợp giữa protein và các loại carbonhydrate với những thức uống chỉ cung cấp một chất dinh dưỡng, là protein hoặc carbonhydrate.

“Mục tiêu là không phải là chỉ nghĩ về proteni.” Rachel Fine, MS, RD, chủ sở hữu To The Pointe Nutrition. “Để tối ưu hóa tốt nhất việc sửa chữa cơ bắp sau tập luyện, cần lưu ý đến hỗn hợp các loại carbonhydrate và protein”.

Xem bài viết...
6/12/17

Phác đồ chỉ định tiêm vaccine




TỪ 0 THÁNG TUỔI


LAO
Đối tượng: Trẻ sơ sinh, trẻ dưới 12 tháng tuổi (tiêm vét)
Lịch tiêm: 1 mũi duy nhất
Tên vaccine: BCG 0,1ml


TỪ 2 THÁNG TUỔI

VIÊM GAN B
1.Đối tượng: 0 - 24 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 0: Trong vòng 24 giờ sau sanh
- Mũi 1: 2 tháng tuổi
- Mũi 2: 3 tháng tuổi
- Mũi 3: 4 tháng tuổi
- Mũi 4: 15-18 tháng tuổi (1 năm sau mũi 3).
Tên vaccine:
- Infanrix Hexa 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB, viêm gan B): Dưới 24 tháng tuổi.

2.Đối tượng trẻ em: 24 tháng - 15 tuổi, chưa tiêm ngừa viêm gan B
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 0 tháng
- Mũi 2: 1 tháng (ít nhất 1 tháng sau mũi 1)
- Mũi 3: 6 tháng (ít nhất 5 tháng sau mũi 2)
Lịch vaccine:
- Euvax B 0.5ml 
- Hepavax Gene 0.5ml

3.Đối tượng người lớn: Từ 16 tuổi, chưa tiêm ngừa viêm gan B
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 0 tháng
- Mũi 2: 1 tháng (ít nhất 1 tháng sau mũi 1)
- Mũi 3: 6 tháng (ít nhất 5 tháng sau mũi 2)
Tên vaccine:
- Engerix B 1ml
- Euvax B 1ml


BẠCH HẦU, HO GÀ, UỐN VÁN
1.Đối tượng: 2 - 24 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 2 tháng tuổi
- Mũi 2: 3 tháng tuổi
- Mũi 3: 4 tháng tuổi
- Mũi 4: 18 tháng tuổi
Tên vaccine: 
- Pentaxim 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB): Dưới 24 tháng tuổi
- Infanrix Hexa 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB, viêm gan B): Dưới 24 tháng tuổi

2.Đối tượng: 4 - 64 tuổi
Lịch tiêm: 1 mũi duy nhất
Tên vaccine: Adacel 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván)


BẠI LIỆT
Đối tượng: 2 - 24 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 2 tháng tuổi
- Mũi 2: 3 tháng tuổi
- Mũi 3: 4 tháng tuổi
Tên vaccine: 
- Pentaxim 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB): Dưới 24 tháng tuổi
- Infanrix Hexa 0,5ml (Bạch hầu, ho gà, uốn ván + bại liệt, HIB, viêm gan B): Dưới 24 tháng tuổi.


VIRÚT ROTA
1.Đối tượng: Từ 6 tuần tuổi (Rotarix) hay 7,5 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi (Rotateq)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 6 tuần
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 tháng (hoàn tất trước 6 tháng tuổi)
Tên vaccine: Rotarix 1,5ml

2.Đối tượng: 7,5 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 7,5 tuần
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 từ 1 tháng (hoàn tất trước 8 tháng tuổi)
Tên vaccine: Rotateq 2ml


PHẾ CẦU
1.Đối tượng: Từ 6 tuần - 6 tháng tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Lúc 6 tuần tuổi (thường sử dụng khi 2 tháng tuổi)
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 từ 1 tháng
- Mũi 4: Cách mũi 3 từ 6 tháng.
Tên vaccine: Synflorix 0,5ml

2.Đối tượng: 7 - 11 tháng tuổi (chưa tiêm phòng phế cầu)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Khi hơn 1 tuổi, cách mũi 2 từ 2 tháng
Tên vaccine: Synflorix 0,5ml

3.Đối tượng: 1 tuổi - 5 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 2 tháng
Tên vaccine: Synflorix 0,5ml


TỪ 6 THÁNG TUỔI

CÚM
Đối tượng: 6 - 35 tháng
Lịch tiêm: 1 liều
Tên vaccine: Vaxigrip 0,25ml

Đối tượng: Trên 36 tháng
Lịch tiêm: 1 liều
Tên vaccine: Vaxigrip 0,5ml

Lưu ý: Trẻ em dưới 9 tuổi chưa tiêm ngừa cúm bao giờ thì nên tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 4 tuần.


VIÊM MÀNG NÃO MÔ CẦU BC
Đối tượng: Từ 6 tháng tuổi - 45 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 8 tuần
Tên vaccine: Mengoc BC


TỪ 12 THÁNG TUỔI

THỦY ĐẬU
Đối tượng: 12 tháng - 12 tuổi
Lịch tiêm: 1 mũi
Tên vaccine: Varivax 0,5ml

Đối tượng: Từ 13 tuổi
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 4 - 8 tuần
Tên vaccine: Varivax 0,5ml


SỞI, QUAI BỊ, RUBELLA
Đối tượng: Từ 12 tháng
Lịch tiêm:
- Mũi 1: 12 tháng
- Mũi 2: 4 - 6 tuổi
Tên vaccine: MMR II 0,5ml
Lưu ý: Nếu đã được tiêm mũi sởi đơn thì chỉ được tiêm MMR sau đó 6 tháng. Liều tiêm của sởi đơn là mũi 1: 9 tháng, mũi 2: 18 tháng.


VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Đối tượng: Từ 12 tháng
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Khi trẻ đủ 12 tháng tuổi
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 - 2 tuần
- Mũi 3: Cách mũi 1 một năm
- Mũi tiếp theo: mỗi 3 năm
Tên vaccine:
- Jevax 0,5ml (đối tượng từ 12 - 36 tháng)
- Jevax 1ml (đối tượng trên 36 tháng)


VIÊM GAN A+B
1.Đối tượng: Từ 1 - 15 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: Twinrix 1ml

2.Đối tượng: Từ 16 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 từ 5 tháng
Tên vaccine: Twinrix 1ml


UỐN VÁN
1.Đối tượng: Từ 1 tuổi (phác đồ cơ bản)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: VAT

2.Đối tượng: Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ (15 – 44 tuổi)
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Lứa tuổi dậy thì hoặc thời điểm trước khi mang thai
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 4 tuần
- Mũi 3: Sau mũi 2 từ 6 tháng
- Mũi 4: Sau mũi 3 từ 1 năm
- Mũi 5: Sau mũi 4 từ 1 năm
Tên vaccine: VAT

3.Đối tượng: Phụ nữ đang mang thai
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Từ tuần thứ 16
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 1 tháng, và trước sinh từ 1 tháng.
Tên vaccine: VAT


TỪ 2 TUỔI

THƯƠNG HÀN:
Đối tượng: Trên 2 tuổi
Lịch tiêm:
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi tiếp theo: Nhắc lại sau 3 năm nếu đối tượng trong vùng nguy cơ cao, hay có nguy cơ phơi nhiễm
Tên vaccine: Typhim VI 0,5ml


VIÊM GAN A
1.Đối tượng: 2 - 18 tuổi
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: Havax 0,5ml

2.Đối tượng: Từ 18 tuổi
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Tên vaccine: Havax 1ml


VIÊM MÀNG NÃO MÔ CẦU AC
Đối tượng: Trẻ từ 2 tuổi và người lớn
Lịch tiêm: 
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi tiếp theo: Cách mỗi 3 năm
Tên vaccine: Meningo A+C 0,5ml


TỪ 9 TUỔI

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Đối tượng: Phụ nữ từ 9 - 26 tuổi
Lịch tiêm: Phác đồ 0-2-6 hoặc
- Mũi 1: Tùy chọn
- Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 tháng
- Mũi 3: Sau mũi 2 từ 3 tháng
Tên vaccine: Gardasil

Xem bài viết...
31/5/17

Biếng ăn ở trẻ và cách điều trị

Biếng ăn là gì?

Biếng ăn là khi trẻ không chịu ăn đủ số lượng thức ăn cần thiết cho nhu cầu tăng trưởng và phát triển của trẻ, do sự mất ngon miệng và tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài. Chứng biếng ăn thường gặp nhất ở trẻ từ 1 - 3 tuổi.

Dù không phải là bệnh lý, song nó có thể dẫn đến tình trạng thiếu nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển chung của trẻ, dễ dẫn đến suy dinh dưỡng và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn...

Nguyên nhân và cách điều tri

1. Biếng ăn do tâm lý
Là nguyên nhân phổ biến nhất, do cha mẹ không hiểu tâm sinh lý trẻ hoặc khiến bữa ăn của trẻ trở nên căng thẳng. Chẳng hạn ngăn cản trẻ khám phá thức ăn, ép trẻ ngồi gò bó trong khi ăn, nhồi nhét thức ăn khi trẻ không đói...

Cách điều trị:
  • Không dùng "vũ lực" để ép trẻ ăn. Cái mà bé cần là một bữa ăn vui và thoải mái. Chẳng hạn, bạn làm các món ăn hấp dẫn, ngon miệng, đầy màu sắc, kể cho trẻ nghe một câu chuyện vui về món trẻ đang ăn, chơi đùa với trẻ khi trẻ ăn... là những cách hay giúp trẻ ăn ngoan.
  • Cho trẻ có sự chọn lựa, cho trẻ được tham gia vào bữa ăn càng nhiều càng tốt.
  • Biến bữa ăn của trẻ thành trò chơi để trẻ tham gia một cách thích thú hơn.
  • Đừng dùng kẹo hay bất cứ thứ gì làm quà thưởng cho việc ăn uống của con.
  • Không bao giờ cho trẻ ăn lâu hơn 30 phút mỗi bữa.

2. Biếng ăn do bị bệnh
Trong khoảng thời gian trước, trong và sau khi mắc bệnh, trẻ thường biếng ăn. Một số bệnh trẻ thường gặp phải gây ra biếng ăn:
  • Rối loạn tiêu hóa: Trẻ bị những bệnh đường ruột như tiêu chảy, viêm ruột cấp tính, hoặc kinh niên, gây biếng ăn thực sự.
  • Bệnh nhiễm trùng: Hay gặp ở những bệnh nhiễm trùng tai mũi họng, viêm gan, viêm phổi, viêm màng phổi có mủ, viêm đường tiết niệu... Biếng ăn cũng hay xảy ra sau thời kỳ hồi phục của các bệnh nhiễm siêu vi.
  • Một số bệnh ký sinh trùng như giun đũa, giun móc, sán lá, cũng là mầm mống làm cho trẻ suy yếu, kém ăn.
  • Trẻ đau miệng, viêm họng, khi ăn và nuốt đau, nên ngại ăn và sợ các bữa ăn, lâu dần hình thành thói quen biếng ăn...

Cách điều trị:
Nếu do bệnh nhiễm trùng thì trước hết cần phải đi khám chuyên khoa để phát hiện các ổ nhiễm và điều trị tích cực.

Khi trẻ bệnh, cần kiên nhẫn dỗ dành và cho ăn làm nhiều bữa nhỏ và cho ăn tăng cường sau đợt bệnh. Tuy nhiên, không ép, kẻo bé sẽ bị biếng ăn do tâm lý.

Quan tâm hơn nữa tới tình hình sức khỏe của trẻ, phòng chống là biện pháp hàng đầu. Và khi trẻ mắc bệnh thì cần giúp bé chữa trị nhanh chóng, không để bệnh lai rai.

3. Biếng ăn sinh lý
Có những giai đoạn trẻ tự nhiên ăn ít hẳn đi trong vài ngày đến vài tuần mà vẫn chơi, vui vẻ. Các thời điểm này thường trùng với lúc trẻ học các kỹ năng mới: Biết ngồi, đứng, đi, học nói...

Cách điều trị:
Nên "sáng tạo" các món ăn dễ ăn và lạ miệng, động viên trẻ thật nhiệt tình để trẻ không bỏ bữa. Sau một đợt biếng ăn ngắn, trẻ sẽ lại ăn tốt, do đó các bậc phụ huynh tránh nhồi nhét, thúc ép trẻ khiến trẻ mất tinh thần.

4. Do bữa ăn không hợp lý
  • Trẻ ăn không đủ lượng thực phẩm cần thiết, lâu dần trở nên biếng ăn. Hoặc do thời gian ăn uống của trẻ không khoa học. Cũng có trẻ biếng ăn vì ăn vặt nhiều trước bữa chính.
  • Do cách chế biến thức ăn không phù hợp khẩu vị trẻ hay thực đơn quá đơn điệu. Thức ăn cứng, không thích hợp với lứa tuổi của trẻ...
  • Cho thức ăn thay thế sữa mẹ không đúng, cho trẻ ăn dặm quá sớm và khối lượng nhiều, thay đổi thức ăn thất thường, cho ăn nhiều một lúc thức ăn mới lạ chưa quen tiêu hóa.

Cách điều trị:
Cần kiểm tra và sửa đổi lại cách cho ăn và kiểm tra chất lượng thức ăn của trẻ.
Chế biến thức ăn phù hợp với lứa tuổi và bộ răng sữa của bé, thay đổi nhiều loại thức ăn đa dạng và ngon miệng để bé không bị ngán.
Tập cho bé ăn đa dạng nhiều loại thực phẩm khác nhau ngay từ 5 - 7 tháng tuổi.

Xem bài viết...
18/4/17

10 lời khuyên dinh dưỡng cho người già


Ăn kiêng, tập thể dục thường xuyên, có thể giúp người giá có một cuộc sống đầy đủ, năng động và duy trì được sự độc lập bản thân.

1. Cân bằng lượng thức ăn ăn vào với hoạt động thể chất - bạn càng năng động, bạn cần ăn nhiều thực phẩm. Hãy để ý đến kích thước khẩu phần ăn của bạn, nếu bạn ít hoạt động hơn thì hãy chọn khẩu phần ăn nhỏ hơn và ăn thêm nhiều món salad, rau quả.

2. Nên có những thực phẩm carbonhydrate (bánh mì, gạo, mì, khoai tây hoặc các loại hạt ngũ cốc) trong mỗi bữa ăn. Chọn những thực phẩm giàu chất xơ nhất có thể.

3. Mục tiêu là 5 phần trái cây và rau quả mỗi ngày. Những thức ăn này có nhiều chất dinh dưỡng giúp bạn khỏe mạnh. Nhớ rằng những phần trái cây và rau quả này có thể là thực phẩm tươi, đông lạnh, đóng hộp hoặc khô. Màu sắc cũng rất quan trọng - có nhiều loại trái cây và rau quả màu sắc khác nhau như táo, cam, chuối, rau bina, cải bắp, cà rốt, khoai lang, bông cải, khoai lang, bông cải xanh, súp lơ, ớt, bắp.

4. Thực phẩm cung cấp đạm giúp tái tạo các tế bào và giữ cho cơ bắp của bạn khỏe mạnh. Hãy dữ vóc dáng khỏe đẹp bằng cách ăn đa dạng các loại thực phẩm cung cấp đạm mỗi ngày. Những nguồn thực phẩm cung cấp đạm tốt bao gồm thịt nạc, trứng và cá. Cá hồi, cá mòi, cá ngừ tươi và cá trích được đóng hộp với chất béo omega-3 có lợi cho tim mạch. ăn các loại đậu, trứng và các loại hạt là một cách đơn giản để tăng cường chất đạm trong bữa ăn của bạn.

5. Giữ cho các xương của bạn khỏe mạnh bằng ba bữa ăn các loại sữa ít béo (sữa, yaourt hay phô mai) mỗi ngày. Các thực phẩm từ sữa được thêm Canxi và Vitamin D sẽ tốt hơn nữa. Hãy tìm những loại thức ăn có bổ sung Vitamin và khoáng chất này ở siêu thị.

6. Chọn các loại chất béo có lợi cho tim mạch. Chúng ta đều cần một số chất béo trong chế độ ăn của mình, hãy nhớ chọn đúng loại:

  • Chất béo bão hòa hay chất béo động vật làm tăng cholesterol máu, điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch cho bạn. Chất béo bão hòa được tìm thấy nhiều trong bơ, bơ magarine (bơ thực vật cứng), mỡ lợn, kem, nước sốt kem, mỡ trên thịt, thịt gà, thịt chế biến như xúc xích, bánh mì kẹp thịt, bánh bơ sữa, bánh mì thịt. Nó cũng được tìm thấy trong bánh quy, bánh sô cô la, thực phẩm mang đi, thực phẩm được bao phủ trong bột đem chiên, các loại khác như sữa, phô mai và yaourt.
  • Chất béo dạng trans (chất béo chuyển vị) hay chất béo thực vật được hydro hóa cũng làm tăng cholesterol máu. Chất béo dạng trans được tìm thấy trong bơ magarine cứng, các loại bánh ga tô, bích quy và bánh kẹo các loại. Nó có thể được liệt kê như loại chất béo được hydro hóa trên nhãn thực vật và cần nên tránh sử dụng.
  • Chất béo không bão hòa đơn - dùng để sử dụng thay thế chất béo no để giúp bảo vệ tim mạch của ban vì nó giúp giảm cholesterol máu. Chất béo không bão hòa đơn được tìm thấy trong dầu oliu, dầu lạc và dầu hạt cải, đậu phộng không hạt, hạt điều và hạt hạnh nhân.
  • Chất béo không bão hòa đa cũng có thể giúp giảm cholesterol máu. Chất béo không bão hòa đa được tìm thấy trong dầu cá (omega-3), dầu hướng dương (chất béo omega-6), dầu mè, dầu hạt lanh, quả óc chó và hát phỉ.

Nên nhớ rằng tất cả các loại chất béo và dầu đều có cùng lượng chất béo và calori. Do đó chúng có thể khiến bạn tăng cân nếu bạn sử dụng vượt quá nhu cầu.

7. Sử dụng ít muối. Quá nhiều muối trong chế độ ăn có thể góp phần làm tăng huyết áp, điều này dẫn đến bệnh đột quỵ hay bệnh tim mạch. Bạn có thể giảm lượng muối trong chế độ ăn bằng cách:

  • Tránh bổ sung thêm muối vào thực phẩm trong lúc ăn hay trong lúc nấu ăn. Sử dụng hạt tiêu, nước chanh, thảo mộc và các gia vị khác để tạo ra hương vị thay vì muối.
  • Chọn thức ăn tươi càng thường xuyên càng tốt. Thịt tươi, gà, cá, rau, súp làm tại nhà và nước sốt không có muối.
  • Hạn chế ăn các loại thức ăn chế biến hay đóng hộp.
  • Tránh các loại thực phẩm giàu muối như súp, nước sốt, mì ăn liền, các loại thịt xay, nước tương, muối tỏi và muối ăn.
  • Tránh các loại thịt chế biến như thịt chả, thịt xông khói, thịt bò chua, xúc xích, bánh mì kẹp thịt, mắm cá, cá hun khói.
  • Tránh xa các loại đồ ăn nhẹ như bánh quy mặn, xúc xích và hạt dẻ muối.
  • Kiểm tra nhãn thực phẩm để giúp bạn chọn thực phẩm với lượng muối thấp. Thực phẩm có nhiều hơn 1,5g muối (0,6g Natri) trên 100g thực phẩm bất kỳ sẽ là quá nhiều muối.

8. Giới hạn các loại thực phẩm chứa calori rỗng như bánh quy, bánh ngọt, bánh snack, đường và muối. Do đó hãy nhớ không nên ăn những loại thực phẩm này quá nhiều và quá thường xuyên.

9. Uống đủ nước. Là một vấn đề trong nhiều vấn đề khác, mất nước gây ra triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt và táo bón. Hãy uống nhiều các loại nước (nước lọc, trái cây chua, nước ép, sữa) mỗi ngày. Hướng dẫn chung là uống 8 ly mỗi ngày là đủ.

10. Rượu chỉ nên thưởng thức. Khuyến cáo không nên uống mỗi tuần trên 11 đơn vị chuẩn đối với phụ nữ và trên 17 đơn vị chuẩn đối với nam.

Một đơn vị chuẩn là 1 ly nước uống (250ml) rượu vang, 1 ly nhỏ (100ml) rượu nhẹ, và 1 chum rượu (35,5ml) rượu mạnh.

Nên cân nhắc một số dưỡng chất quan trọng khác

Khi chúng ta già đi, nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể cũng khác đi, do đó có một số chất dinh dưỡng trở nên quan trọng đối với sức khỏe của bạn.

Chất xơ: Ăn các loại thực phẩm giàu chất xơ giúp điều hòa nhu động ruột, giảm nguy cơ táo bón. Một chế độ ăn giàu chất xơ có thể giúp giảm nguy cơ một số bệnh mạn tính như bệnh tim mạch, béo phì và một số loại ung thư. Những nguồn chất xơ tốt bao gồm:

  • 100% bột ngũ cốc nguyên hạt hoặc nguyên cám
  • Các loại ngũ cốc dùng ăn sáng như cháo, lúa mì thái nhỏ, bánh mì nâu.
  • Các loại ngũ cốc khác như gạo nâu, mì ống nâu.
  • Khoai tây nguyên vỏ.
  • Hoa quả và rau.
  • Các loại đậu như đậu Hà lan, đậu lăng.
  • Bữa ăn sáng có thể là một cách tăng cường hàm lượng chất xơ cao trong ngày. Cho thêm hạt lanh vào ngũ cốc nguyên hạt hay sữa chua, nước ép hoa quả thay vì chỉ uống mỗi nước ép để tăng lượng chất xơ cho cơ thể.


Canxi và vitamin D: Những người cao tuổi cần thêm Canxi và Vitamin D để duy trì sức khỏe xương. Một trọng lượng khỏe mạnh có thể cho xương chắc khỏe. Ăn 3 khẩu phần có bổ sung vitamin D mỗi ngày, như sữa bổ sung vitamin D, phô mai, yaourt. Một số nguồn thực phẩm chứa nhiều canxi bao gồm: Ngũ cốc bổ sung vitamin D, các loại rau lá xanh đậm và cá đóng hộp với xương mềm (như cá mòi).

Sắt và vitamin B12: Sắt có nhiệm vụ mang oxy đến khắp cơ thể trong khi vitamin B12 giúp hệ thống não và thần kinh khỏe mạnh. Một số người cao tuổi không có đủ 2 dưỡng chất quan trọng này trong chế độ ăn. Nguồn thực phẩm cung cấp sắt tốt nhất bao gồm: Thịt đỏ, thịt bò, gan, thận, thịt cừu, thịt heo, các loại ngũ cốc có bổ sung sắt, thịt nạc và một số loại cá và hải sản cũng là nguồn cung cấp cả sắt và vitamin B12 rất tốt. Ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C như nước cam trong bữa ăn có thể giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn. Hãy hỏi bác sĩ và tiết chế viên của bạn nếu bạn muốn có lợi ích của sắt và vitamin B12 từ các loại thực phẩm bổ sung.

Một từ cuối cùng: Tập thể dục...
Kết hợp với lối sống tích cực cùng chế độ ăn khỏe mạnh là công thức tốt nhất để bạn có tuổi già khỏe mạnh.
Cố gắng vận động cơ thể ít nhất 30 phút mỗi ngày.
Bạn có thể chia nhỏ hoạt động thể chất 30 phút của mình thành các phiên 10 phút trong suốt cả ngày.
Nếu bạn không hoạt động, hãy bắt đầu với 5 phút thể dục mỗi ngày ví dụ như là đi bộ, làm vườn, leo cầu thang hoặc khiêu vũ, sau đó dần dần tăng thời gian nay khi bạn trở nên mạnh mẽ hơn.
Luôn kiểm tra với bác sĩ hoặc y tá mỗi khi bắt đầu một chương trình hoạt động thể chất mới.


Xem bài viết...

Bs. Nguyễn Văn Anh

Theo dõi qua

         

Gửi thắc mắc